Đặc Điểm Gà Ác: Giống Gà Độc Đáo Với Lớp Da Đen Đặc Trưng

Đặc điểm gà ác có gì nổi bật? Tại sao nên nuôi gà ác? Đây là những câu hỏi được rất nhiều người quan tâm. Hãy cùng chúng tôi khám phá bài viết dưới đây.

Đặc điểm gà ác

Giống gà ác là giống gà nhà có thân hình nhỏ và bộ lông màu trắng xù; bàn chân có 5 ngón chân (năm chân) và được bao phủ bởi lông; da, thịt, xương và mỏ đều có màu đen. Con gà trống có mào màu đỏ sẫm, con gà mái có mào màu đỏ nhạt. Không giống như các loại gà da đen, thịt đen, xương đen ở nhiều nước trên thế giới, giống gà ác của Việt Nam không có chùm lông trên đầu.

Theo thông tin tổng hợp từ ga6789, gà ác có tính cách nhẹ nhàng và khả năng chịu đựng khó khăn tốt. Theo một số tác giả, giống gà thịt đen, xương đen là giống gà cổ được Marco Polo phát hiện vào thế kỷ 13 tại Trung Quốc. Giống gà này là đột biến ngẫu nhiên giữa các giống gà hoặc có thể là từ gà hoang dã.

Giới hạn di truyền của giống chó này dựa trên biểu hiện bên ngoài của sự thoái hóa đồng hợp tử và từ đó chúng tiếp tục được coi là giống thuần chủng, dựa trên nhóm gen lặn đồng hợp tử của chúng.

Giống như một số giống gà Orpington, Wyandotten, Minorka và gà đen, gà thịt đen và gà xương đen đều mang gen lặn tạo nên lông trắng. Kiểu hình lông gà trưởng thành không có sự khác biệt giữa màu lông trắng trội và màu lông trắng lặn. Việc xác định chỉ có thể dựa trên phân tích tham chiếu chéo. Ở những con gà con mang gen trắng trội, vẻ ngoài của chúng có màu vàng hơn một chút so với những con gà có lông trắng lặn.

Cung cấp gà lông trắng, lông đen - Trại giống Thu Hà

Khả năng sinh sản và sản xuất trứng của gà ác

Theo như những người tham gia hướng dẫn cách xem màu mạng gà, gà mái gà ác đạt tuổi thành thục sinh dục sớm (113 – 125 ngày) (tuổi thành thục sinh dục được tính từ thời điểm gà mái bắt đầu đẻ quả trứng đầu tiên cho mỗi cá thể hoặc khi tỷ lệ đẻ đạt 5% của quần thể), trong khi gà mái Ri đạt 135 – 144 ngày, gà mái Đông Tảo đạt 165 ngày, gà mái Hô 240 – 255 ngày… Tỷ lệ đẻ của gà mái gà ác thấp, chỉ đạt tối đa 40,2%, sản lượng trứng trung bình 80,4 – 105 trứng/mái/năm. Trọng lượng trung bình của trứng nhỏ chỉ 30-31g, nhỏ nhất trong các loại trứng gà nuôi, nhưng tỷ lệ lòng đỏ khá cao ở mức 36,8% (cao nhất so với các loại trứng gia cầm khác), chỉ số Haugh là 82,9.

Thành phần dinh dưỡng của trứng gà ác cao, hàm lượng protein là 17,6%, hàm lượng chất béo trong trứng đặc biệt cao, đây là một trong những chỉ tiêu rất quan trọng vì chất béo trong trứng thường ở dạng nhũ tương, dễ tiêu hóa. Trứng gà ác có kích thước rất nhỏ nên cần có chế độ ấp riêng để đạt hiệu quả kinh tế cao. Một số nông dân chăn nuôi gia súc theo hình thức bán thả rông hoặc thả rông thường để gà mẹ ấp, với tỷ lệ nở/tổng số trứng ấp đôi khi lên tới 100%. Trong điều kiện chăn nuôi tập trung, lượng thức ăn tiêu thụ để sản xuất 10 quả trứng giống là 2,32 kg, trung bình so với các giống gà nuôi khác.

Tăng trưởng của gà ác

Tỷ lệ sống của gà ác khá cao, đạt 93,6 – 96,9%. gà ác có khả năng chịu nhiệt tốt nhưng chịu lạnh kém. Nếu gà được sưởi ấm tốt trong vài tuần đầu tiên, tỷ lệ sống sót thậm chí có thể đạt tới 100%. gà ác có khối lượng cơ thể nhỏ. Trọng lượng trung bình của gà mái một ngày tuổi là 18,5 g và gà trống là 18,8 g, cũng như ở 4 tuần tuổi là 114,6 g và 128,6 g và ở 9 tuần tuổi là 378,6 g và 466,9 g. Tăng cân tuyệt đối thấp, đạt mức tối đa là 11,1 g ở tuần thứ 9.

Tăng trọng tuyệt đối ở gà ác là thấp nhất so với các giống gà nhà khác. Lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày của gà ác thấp (26,2 – 38 g/con/ngày ở độ tuổi 9 tuần). Chi phí thức ăn/kg tăng trọng khi nuôi nhốt gà ác ở mức trung bình so với các giống gà nhà khác (tăng trọng 3,31 kg/kg khi 9 tuần tuổi).

Khảo sát thân thịt gà ác được tiến hành tại 3 thời điểm khác nhau (tuần thứ 7, 8 và 9) cho thấy năng suất thân thịt gà ác dao động từ 69,5 đến 72,9%, cao hơn một chút so với gà xương đen Trung Quốc (65,6% khi giết mổ ở tuần thứ 13).

Tỷ lệ phần thân thịt gà ác tương đương với các giống gà nhà khác. Kết quả giải phẫu tử thi 3 lần cho thấy: Tuổi giết mổ thích hợp cho gà ác là 8 tuần tuổi, vì lúc này tỷ lệ phần thân thịt cao hơn ở tuần tuổi thứ 7 và lớn hơn hoặc bằng tuần tuổi thứ 9.

Gà đen là loại gà gì và giá bao nhiêu? Cách phân biệt gà đen và gà bản địa

Chất lượng thịt gà ác

Đánh giá chất lượng thịt gà ác ở 8 tuần tuổi cho thấy: Thịt gà ác có màu đen. Bản chất của sắc tố đen chủ yếu được xác định bởi hàm lượng melanin trong thịt. Yếu tố ảnh hưởng chính ở đây là di truyền.

Đánh giá chất lượng cảm quan cho thấy thịt gà thật được đánh giá là có hương vị tốt nhất so với thịt gà Ri và thịt gà công nghiệp. Tỷ lệ hao hụt khối lượng sau khi chế biến (luộc) thịt gà ác là thấp nhất, ở mức 19,2%, so với 21,3% của gà Ri và 26,2% của gà công nghiệp. Độ pH của thịt hữu cơ sau 24 giờ giết mổ trung bình là 5,9 đến 6,4, nằm trong phạm vi cho phép.

Độ pH này có ảnh hưởng lớn đến độ cứng và khả năng giữ nước của thịt, đó là lý do tại sao tỷ lệ mất nước trong quá trình nấu nướng thấp. Hàm lượng collagen trong thịt gà ác cũng rất cao, đó là lý do vì sao thịt gà ác có độ săn chắc cao (gà ác được giết mổ ở tuần thứ 8 với trọng lượng chỉ 309g nhưng thịt rất săn chắc). Trên thực tế, người ta đã nỗ lực cải thiện độ săn chắc của thịt bằng cách sử dụng các tác nhân vật lý (áp suất cao) để làm cho thịt gia cầm săn chắc hơn và tăng độ ngon miệng. Khả năng giữ nước của thịt gà ác cao (31,5 – 33,1%), trong khi thịt gà công nghiệp chỉ đạt 15,1% và thịt đùi gà tây chỉ đạt 12,8%.

Hàm lượng protein của gà ác tương đối cao (21,9 – 24,6%) trong khi gà Ri là 21,1 – 23,6%), hàm lượng chất béo thấp (0,6 – 2,0%).

Hàm lượng protein cao và hàm lượng chất béo thô tương đối cao trong thịt hữu cơ làm tăng cảm giác ngon miệng cho người tiêu dùng, điều này cũng phản ánh kết quả đánh giá chất lượng cảm quan của thịt hữu cơ rất chính xác. Thịt gà ác có chứa tới 16 loại axit amin với hàm lượng khá cao, đặc biệt là các loại axit amin không thay thế được như histidine (0,9%), threonine (1,1%), arginine (1,5%), phenylalanine (1,0%), isoleucine (1,1%), leucine (2,0%), lysine (2,0%). Hàm lượng axit béo trong thịt hữu cơ cũng rất cao và thay đổi đáng kể, bao gồm hầu hết các axit béo quan trọng. Hàm lượng axit béo không bão hòa đa chiếm từ 14,4 đến 21,0%, axit béo không bão hòa đơn chiếm từ 17,02 đến 28,15%.

Tỷ lệ axit béo omega 3 so với omega 6 đạt 0,43 – 1,14% là khá hợp lý. Thịt gà ác chứa hầu hết các axit béo thiết yếu và một số axit béo không bão hòa đa rất cao so với thịt gà thịt, chẳng hạn như axit béo arachidonic (C20:4) (3,94% so với 0,53%). Hàm lượng một số nguyên tố vi lượng trong thịt hữu cơ tương đối cao, chẳng hạn như sắt: 19,0 đến 23,0 mg, cao gấp 11 đến 16 lần so với thịt gà công nghiệp. Hàm lượng mangan cao gấp 8,6 lần và hàm lượng đồng cao gấp 1,5 lần.

Hàm lượng khoáng chất đa lượng cũng rất cao, chẳng hạn như natri đạt 215,7 mg, kali đạt 441 mg, canxi đạt 7,1 mg. Hàm lượng vitamin A trong thịt gà ác là 50,7-56,0 ug/100 g, cao hơn so với thịt gà công nghiệp (26 ng/100 g). Vitamin A đóng vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp protein, tính thấm tế bào, xây dựng và bảo vệ tế bào biểu mô, tổng hợp steroid (hormone sinh sản, hormone tuyến thượng thận) và tiêu hóa carbohydrate, từ đó hình thành bộ xương. Thịt hữu cơ là nguồn cung cấp vitamin A cần thiết cho cơ thể. Kết quả phân tích chất lượng thịt gà ác đã góp phần không nhỏ phản ánh giá trị đặc biệt của thịt gà ác Việt Nam.

Nuôi gà đen mang lại may mắn

Nên sản xuất thịt gà ác ở độ tuổi nào?

Độ tuổi giết mổ thích hợp cho gà ác là 8 tuần tuổi, vì lúc này tỷ lệ các bộ phận thân thịt cao hơn ở tuần thứ 7 và lớn hơn hoặc bằng ở tuần thứ 9.

Trên đây là những thông tin liên quan đến đặc điểm gà ác được chúng tôi tổng hợp mà bạn có thể tham khảo qua. Cảm ơn bạn đã đọc bài viết của chúng tôi.

Bài viết liên quan